Việc tuân thủ quy trình nuôi hợp lý, chủ động phòng bệnh và chăm sóc đúng cách sẽ giúp người nuôi đạt năng suất cao, chất lượng tôm tốt, giá bán ổn định và hiệu quả lâu dài.
Cải tạo ruộng
Trước khi thả giống, cần cải tạo kỹ ruộng lúa để tạo điều kiện lý tưởng cho tôm sinh trưởng:
Thiết kế ruộng: Ruộng cần có mương bao hoặc mương giữa để tôm trú ẩn, thoát nước dễ và tạo vùng sinh sống. Kích thước mương chiếm 20 – 30% diện tích ruộng. Độ sâu mương từ 0,8 – 1,2 m.
Người nuôi có thể thu hoạch đồng loạt hoặc tỉa dần, tùy theo nhu cầu thị trường. Ảnh: Hoàng Nam
Xử lý nền đáy: Sau khi thu hoạch lúa, tháo cạn nước, phơi đáy 5 – 7 ngày nếu điều kiện cho phép, giúp phân hủy chất hữu cơ. Bón vôi CaO (7 – 10 kg/100 m²) để ổn định pH, diệt mầm bệnh.
Lấy nước vào ruộng: Lọc kỹ qua lưới chắn để loại bỏ địch hại và cá dữ. Đợi nước ổn định 5 – 7 ngày, kiểm tra các chỉ số môi trường rồi mới tiến hành thả giống.
Chọn và thả giống đúng kỹ thuật
Chất lượng giống là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và năng suất nuôi. Lựa chọn giống phải khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, đồng đều kích cỡ, linh hoạt bơi ngược dòng, không mang mầm bệnh. Kích cỡ giống khi thả 2 – 3 cm là phù hợp, vì giai đoạn này tôm đã qua biến thái hoàn toàn, thích nghi tốt. Mật độ thả 2 – 3 con/m² nếu nuôi kết hợp với lúa; có thể tăng lên 4 – 5 con/m² nếu lúa đã thu hoạch hoặc giảm bón phân.
Thuần hóa trước khi thả: Ngâm bao giống trong nước ruộng 10 – 15 phút để cân bằng nhiệt độ. Sau đó từ từ mở miệng bao, cho nước vào bao để tôm thích nghi trước khi thả hoàn toàn.
Quản lý môi trường nước
Tôm càng xanh rất nhạy cảm với môi trường, đặc biệt là biến động pH, ôxy và khí độc. Do đó, cần lưu ý: Duy trì mực nước ổn định 0,8 – 1,2 m, hạn chế thay nước liên tục sau giai đoạn đầu nuôi. Theo dõi các chỉ tiêu: pH 7,5 – 8,5, DO > 4 mg/L, độ kiềm 80 – 150 mg/L, NH3 < 0,05 mg/L. Bổ sung chế phẩm sinh học định kỳ (vi sinh phân hủy bùn, men vi sinh đáy) để hạn chế tích tụ hữu cơ và khí độc. Không sử dụng phân hóa học hoặc thuốc bảo vệ thực vật sau khi thả tôm, đặc biệt các sản phẩm chứa gốc clo, đồng, lưu huỳnh.
Dinh dưỡng và cho ăn
Tôm càng xanh trong ruộng lúa có thể tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên như tảo, phiêu sinh, mùn bã hữu cơ. Tuy nhiên, để tăng trưởng nhanh và hạn chế tranh ăn, nên bổ sung thêm thức ăn: Thức ăn công nghiệp: Dùng loại dành riêng cho tôm càng xanh, đạm 30 – 38%. Giai đoạn đầu nên dùng thức ăn có dạng mịn, sau đó chuyển sang dạng viên nổi hoặc chìm; Thức ăn tự chế: Có thể phối hợp bột cá, cám gạo, rau xanh, hến, ốc bươu vàng,… tùy điều kiện.
Cho ăn theo nguyên tắc: Ít – nhiều – giảm (đầu – giữa – cuối vụ). Tăng lượng thức ăn khi tôm bắt đầu lột xác đồng loạt. Quan sát sàng ăn để điều chỉnh phù hợp. Bổ sung khoáng, vitamin, men tiêu hóa 2 – 3 lần/tuần để tăng sức đề kháng, đặc biệt vào giai đoạn chuyển mùa.
Phòng và quản lý dịch bệnh
Tôm càng xanh ít bệnh hơn so với tôm sú hoặc TTCT, nhưng vẫn có thể mắc các bệnh như: đục cơ, đen mang, hoại tử gan tụy, cong thân, nấm thủy mi.
Do đó, cần cải tạo ruộng đúng kỹ thuật, xử lý mầm bệnh từ đầu vụ; Thả giống khỏe, không trầy xước, thuần hóa trước khi thả; Quản lý tốt môi trường, đặc biệt tránh phèn, mặn đột ngột, mưa kéo dài; Không để ruộng quá bẩn hoặc thức ăn thừa tồn đọng, tạo môi trường cho nấm và vi khuẩn phát triển; Không sử dụng kháng sinh bừa bãi; ưu tiên các biện pháp sinh học, sử dụng thảo dược như tỏi, gừng, lá xoan trong nước nuôi.
Thu hoạch và quản lý sau thu hoạch
Thời gian nuôi thường 4 – 5 tháng sau thả giống. Trọng lượng trung bình từ 20 – 30 con/kg là có thể thu hoạch. Thu hoạch đồng loạt hoặc tỉa dần, tùy theo nhu cầu thị trường. Sau thu hoạch nên để ruộng khô 10 – 15 ngày, phơi đất để cắt đứt mầm bệnh.